CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT HẢI LONG

Hiện nay Hải Long  là nhà phân phối chính thức máy nén khí của hãng Hitachi và Fusheng.Với thương hiệu máy nén khí nổi tiếng của Nhật Bản và Đài Loan đang là những dòng sản phẩm chiếm lĩnh tại thị trường Việt Nam rất lớn  cùng với sự hổ trợ đặc biệt của hãng về kỹ thuật cũng như chính sách hậu mãi sau bán hàng nên Hải Long đang được khách hàng  rất hài lòng về sản phẩm và dịch vụ đang cung cấp.
Với đội ngũ chuyên sâu về công nghệ máy nén khí chúng tôi luôn đáp ứng những nhu cầu cốt lõi từ khách hàng.
"Nói đến Hải long là nói đến sự hài lòng"
Kinh doanh: Máy nén khí, Máy sấy khí, thiết bị, phụ tùng khí nén, nhớt máy nén khí:
- Máy nén khí trục vít: Hitachi,Power System,Fusheng,Kobelco,Ingersoll rand…
- Máy nén khí piston: Fusheng,Hitachi
- Máy sấy khí: Lode Star, Fusheng
- Bình chứa khí nén: 100 lít ~ 50.000 lít
- Nhớt máy nén khí: Valvoline (USA)
- Phụ tùng máy nén khi: lọc tách dầu, lọc dầu, lọc gió, lọc đường ống…

+ Chuyên tư vấn, thiết kế , thi công lắp đặt hệ thống đường ống khí nén cho toàn bộ nhà máy.
+Chuyên tư vấn thiết kế thi công lắp đặt các hạng mục trong phòng máy nén khí như: đường ống kết nối cụm máy, hệ thống đường điện, hệ thống thông gió giải nhiệt…
+ Thiết kế, lắp đặt hệ thống đường ống dẫn khí nén…
+ Cung cấp vật tư thi công đường ống cho công trình…
+ Di dời hệ thống đường ống dẫn khí nén…
Hệ thống thông gió cho máy nén khí

Hệ thống By Pass cho máy sấy khí, bộ lọc khí đảm bảo có thể vận hành trực tiếp khi có sự cố hoặc cần bảo trí, sửa chửa
Công ty chúng tôi chuyên:

Dịch vụ: Cho thuê, bảo trì, máy nén khí;thiết, lắp đặt hệ thống đường ống dẫn khí nén…
Quý khách hàng có nhu cầu xin liên lạc với chúng tôi để được tư vấn và hổ trợkỹ thuật miễn phí. Rất mong nhận được sự quan tâm và hợp tác của Quý khách hàng.
Là công ty hàng đầu về thi công đường ống khí nén nhà xưởng chúng tôi luôn luôn hoàn thiện công trình đúng tiến độ và chất lượng công trình được đặt lên hàng đầu.  

Mọi Liên lạc xin vui lòng liên Hệ:
CÔNG TYTNHH KỸ THUẬT HẢI LONG
Trụ sở : 
3/35,ĐƯỜNG 182,P,TĂNG NHƠN PHÚ A,Q.9,TP.HCM
ĐT:08 37367123  FAX:0837367122
HOTLINE:0938139689


MÁY SẤY KHÍ ORION

0

Công ty tnhh kỹ thuật Hải Long là đơn vị chuyên cung cấp các dòng sản phẩm máy sấy khô không khí dùng trong hệ thống khí nén.
các loại máy sấy khí Orion với giải công suất tương  ứng với máy nén khí từ 03hp đến 400hp
CRX 3HD,CRX 5HD,CRX 10HD,CRX 20HD,CRX 30HD,CRX 50HD,CRX 75HD,CRX 100HD...
CRX 3HJ,CRX 5HJ,CRX 10HJ,CRX 20HJ,CRX 30HJ,CRX 50HJ,CRX 75HJ,CRX 100HJ...
CRX2300A CRX2900A-W CRX3100A-E CRX3500A-E CRX4100A-WE CRX5300A-WE CRX7400A-WE ..
Với đội ngũ nhân viên năng động lành nghề và đạo đức chúng tôi luôn mang đến cho khách hàng những giá trị tốt nhất.
Chúng tôi chuyên sửa chữa,bảo trì,đại tu máy sấy khí Orion với chất lượng tốt,nhanh chóng và giá cả hợp lý.



CHO THUÊ MÁY NÉN KHÍ DI ĐỘNG AIRMAN,MÁY NÉN KHÍ DIEZEN

0

Hiện nay Công ty tnhh kỹ thuật Hải Long là nhà phân phối hàng đầu dòng máy nén khí sử dụng động cơ Diezen hay còn gọi là máy nén khí di động với thương hiệu Airman (Japan).
Nhằm đáp ứng đa dạng chủng loại máy cũng như nhiều khách hàng có điều kiện khác nhau thì ngoài những sản phẩm mới 100% thì chúng tôi nhập một số lượng lớn máy nén khí di động đã qua sử dụng từ Nhật Bản với lưu lượng từ 3,7 m3/phút đến 40m3/phút
Những dòng máy nén khí di động Airman (động cơ Diezen) đã qua sử dụng gồm những Model như sau.
Máy nén khí di động Airman PDS130S-6B1 Lưu lượng 3.7 m3/min
Máy nén khí di động Airman PDS185S-6C1 Lưu lượng 5.2 m3/min
Máy nén khí di động Airman PDS265S-4B1 Lưu lượng 7.5 m3/min
Máy nén khí di động Airman PDS390S-4B1 Lưu lượng 11  m3/min
Máy nén khí di động Airman PDS390S-4B1F Lưu lượng 8.9 m3/min
Máy nén khí di động Airman PDSG460S-4B2 Lưu lượng 12.5  m3/min
Máy nén khí di động Airman PDS655S-4B2 Lưu lượng 18.5  m3/min
Máy nén khí di động Airman PDS750S-4b1 Lưu lượng 21.2 m3/min
Máy nén khí di động Airman PDSE900S-4B1  Lưu lượng  25 m3/min……
Đây là những dòng máy nén khí Airman đã qua sử dụng có sẵn tại công ty chúng tối.Qúy khách có nhu cầu có thể đến công ty chúng tôi đẻ kiểm tra máy một cách tốt nhất.
Máy hoạt động còn rất tốt.mới từ 80-90% đây là một giải pháp tốt cho những khách hàng chưa có điều kiện về tài chính cũng như những khách hàng sử dụng máy ở các công trường thi công trong khoảng thời gian ngắn.
Ngoài ra chúng tôi còn cung cấp dịch vụ cho thuê máy nén khí di động theo ngày,theo tháng,theo năm tùy vào nhu cầu sử dụng của khách hàng.

Hãy gọi cho chúng tôi để có được tư vấn và giá thành tốt nhất.

MÁY SẤY KHÍ LODE STAR

0
Công Ty LODESTAR được thành lập năm 1992, luôn luôn tập trung nghiên cứu phát triển và sản xuất  hệ thống không khí nén và thiết bị thanh lọc , các sản phẩm chính là máy sấy khí kiểu đông lạnh, máy sấy hấp phụ, Máy tạo khí nitơ PSA  được thị trường rất xem trọng, nhiều các sản phẩm tiết kiệm năng lượng - máy sấy kiểu hấp thu hệ phục hồi nhiệt , vv, nhãn hiệu đã đăng ký, LODE STAR (Polaris).

Công ty tnhh kỹ thuật Hải Long là đại lý ủy quyền máy sấy khí Lode Star dùng trong công nghiệp máy nén khí.Chúng tôi luôn được hỗ trợ đắc lực từ chính hãng về công nghê cũng như kỹ thuật,vì vậy mà công ty chúng tôi luôn nhận được sự  tín nhiệm từ khách hàng.

















Trung tâm bảo dưỡng,sửa chữa đại tu máy nén khí piston,trục vít các loại

0

GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM TỐI ƯU TRONG HỆ THỐNG MÁY NÉN KHÍ

0
Giải pháp tiết kiệm điện hệ thống khí nén 


Trong hệ thống đường ống cung cấp khí, đối tượng điều khiển cơ bản 
nhất là lưu lượng. Nhiệm vụ cơ bản nhất của hệ thống đường ống cung 
cấp khí nén là đáp ứng nhu cầu của người dùng về lưu lượng. Hiện tại, có 
hai chế độ điều khiển lưu lượng khí: chế độ điều khiển cung cấp khí lúc có 
tải/ không có tải và chế độ điều khiển tốc độ. 
1.Chế độ điều khiển cung cấp khí có tải/ không có tải:
Chế độ này đề cập đến việc kiểm soát không khí đầu vào qua van cửa 
vào. Có nghĩa là, khi áp suất đạt đến giới hạn trên, van cửa vào sẽ đóng 
và máy nén sẽ đi vào trạng thái hoạt động không tải; khi áp suất đạt dưới 
hạn dưới, van cửa vào sẽ mở và máy nén sẽ đi vào trạng thái hoạt động 
có tải. 
Máy nén khí không cho phép tình trạng hoạt động có tải trong thời gian 
dài, công suất định mức của motor được chọn theo nhu cầu thực tế lớn 
nhất và thông thường được thiết kế dư tải. Các thiết bị khởi động chịu sự
hao mòn lớn và đó là nguyên nhân làm cho tuổi thọ motor giảm, do đó sẽ
nặng về công việc bảo trì. Mặc dù phương pháp giảm điện áp đã được áp 
dụng, dòng khởi động vẫn còn rất lớn, nó có thể ảnh hưởng đến sự ổn 
định của lưới điện và ảnh hưởng đến sự hoạt động an toàn của các thiết 
bị tiêu thụ điện khác. Hơn nữa, trong mọi trường hợp sự hoạt động là liên 
tục và động cơ của máy nén khí không được hỗ trợ điều chỉnh tốc độ, do 
đó sự thay đổi áp suất và lưu lượng không được dùng trực tiếp để giảm 
tốc độ và điều chỉnh công suất đầu ra cho phù hợp, và motor không cho 
phép khởi động thường xuyên, đó là nguyên nhân làm cho motor vẫn còn 
chạy không tải trong khi lượng khí tiêu thụ rất nhỏ, làm tiêu tốn một lượng 
lớn điện năng. 
Chế độ có tải/không tải thường xuyên là nguyên nhân thay đổi áp suất 
trong toàn bộ đường ống, và áp suất làm việc không ổn định sẽ giảm tuổi 
thọ của máy nén khí. Mặc dù đã có một vài điều chỉnh cho máy nén khí 
(chẳng hạn như điều chỉnh van, điều chỉnh tải) ngay cả trong trường hợp 
lưu lượng ít, lượng điện tiêu thụ giảm xuống cũng không đáng kể do motor 
quay liên tục. 
2.Chế độ điều khiển tốc độquay motor.
Điều chỉnh lưu lượng bằng cách thay đổi tốc độ quay của máy nén khí, 
trong khi vẫn giữ cho van mở không thay đổi (thường là duy trì mở tối đa). 
Khi tốc độ quay của máy nén khí thay đổi, các đặc tính khác cũng thay đổi 
cùng với hệ thống nén khí, trong khi lực cản đường ống không đổi. 
Với chế độ điều khiển như vậy, công nghệ thay đổi tần số được dùng để
thay đổi tốc độ quay motor của máy nén khí và máy nén khí sẽ thay đổi 
lưu lượng theo nhu cầu tiêu thụ thực tế. Nhưvậy, hệ thống cung cấp khí 
có thể đạt được hiệu quảcao nhất đồng thời tiết kiệm điện. Nguyên tắc cơ
bản của biến tần là sự chuyển đổi điện AC-DC-AC và có thể cho ra điện 
áp có tần số thay đổi theo yêu cầu của người dùng. Tốc độ quay của 
motor là tỉ lệ tuyến tính với tần số, do đó điện áp xoay chiều ở ngõ ra với 
tần số điều chỉnh được bởi biến tần có thể đáp ứng cho điện áp motor của 
máy nén khí, do đó tiện lợi cho việc thay đổi tốc độquay của máy nén khí. 
3.Nguyên lý tiết kiệm điện trong hệ thống máy nén khí.
Đây là một phương pháp điều khiển có tính khoa học sửdụng một biến 
tần điều khiển tốc độ quay của máy nén khí với mục đích tiết kiệm điện. 
Những thông số sau đây được biết dựa trên đặc tính hoạt động của máy 
nén khí. 
Q1 / Q2 = n1 / n2 
H1 / H2 = (n1 / n2)2 
P1 / P2 = (n1 / n2)3 
Ở đây: 
Q: là lưu lượng khí cung cấp cho đường ống bởi máy nén khí. 
H: là áp suất của hệthống đường ống 
P: công suất tiêu thụ của motor 
n: tốc độ quay của máy nén khí 
Nó có thể thấy được từ biểu thức trên, khi tốc độquay của motor giảm 
80% so với tốc độquay định mức, lưu lượng khí cung cấp cho hệthống 
đường ống bởi máy nén khí cũng giảm 80%, áp suất đường ống giảm tới 
(80%)2 và công suất tiêu thụ của motor giảm tới (80%)3, tức là 51,2%. 
Loại trừ tổn hao sắt và tổn hao đồng của motor thì hiệu suất tiết kiệm điện 
đạt tới 40%. Đây là nguyên lý tiết kiệm điện bằng phương pháp thay đổi 
tần số. 
Điều này đã được chứng minh bằng thực tế trong thời gian dài, việc ứng 
dụng biến tần vào hệ thống cung cấp khí và dùng công nghệ thay đổi tần 
số thay đổi tốc độ quay của máy nén khí điều chỉnh lưu lượng để thay thế
cho việc dùng valve có thể đạt được hiệu quả trong việc tiết kiệm điện. 
Bình thường, lượng điện tiết kiệm là hơn 30%. Ngoài ra, chức năng khởi 
động mềm và đặc tính điều chỉnh tốc độ mịn của biến tần có thể thực hiện 
điều chỉnh lưu lượng ổn định và giảm rung khi khởi động kéo dài tuổi thọ
cho toàn bộ máy và đường ống. 
4. Thực trạng thường thấy
Đối với nhiều ngành ,hệ thống cung cấp khí nén có vai trò khá quan trọng, hệ
thống này thường tiêu tốn năng lượng khá lớn. Tuy vậy, việc sửdụng năng lượng 
hiệu quả ở khâu quan trọng này vẫn chưa được nhiều doanh nghiệp (DN) quan 
tâm. Ông Phạm Huy Phong, Trưởng Phòng Kỹ thuật Trung tâm Tiết kiệm Năng 
lượng TPHCM (ECC), phân tích: Nhiều DN lãng phí năng lượng ở khâu này là do 
chưa sử dụng hợp lý áp suất máy nén khí, dẫn đến lãng phí năng lượng. 
Khảo sát hệ thống khí nén ở một DN sửdụng 2 máy nén khí trục vít hiệu Atlas 
Copco công suất điện 30 KW. Hai máy hoạt động luân phiên mỗi ngày và thời 
gian vận hành trong ngày là liên tục 24 giờ. Hai máy có chung một bình chứa khí 
nén thểtích 1,7 m3 và có chung đường ống phân phối khí nén. Khí nén được cài 
đặt trong khoảng 5,5 -6,5 kg/cm2. 
Khí nén được DN này sửdụng cho các nhu cầu sau: Chủ yếu cung cấp cho các lò 
thanh trùng với áp suất khoảng 1,5 kg/cm2 trong suốt thời gian thanh trùng. Phần 
này chiếm khoảng 80% tổng nhu cầu khí nén. 
Cung cấp khí nén phun sương hơi nước làm nguội cá sau khi hấp trong phòng làm 
nguội. Phần này chiếm khoảng 10% tổng nhu cầu khí nén. 
Cung cấp khí nén cho các cơ cấu chấp hành khí nén trong dây chuyền chế biến cá. 
Phần này chiếm khoảng 10% tổng nhu cầu khí nén. 
Vấn đề bất cập ở đây là: Khí nén được tạo ra từ máy nén khí ở áp suất 5,5 – 6,5 
kg/cm2, tuy nhiên 80% lượng khí nén này được đưa vào sửdụng cho các lò thanh 
trùng chỉ ở áp suất 1,5 kg/cm2. Cần phải cài đặt áp suất khí nén ở mức cao là vì 
phải bảo đảm đủ cung cấp khí nén cho các lò thanh trùng ngay cả khi có một số lò 
trùng nhau về thời điểm bắt đầu thanh trùng. Tức là ngay cả những lúc xảy ra sự
đột biến tăng về nhu cầu khí nén. Do lưu lượng khí nén trong trường hợp áp suất 
cao hay thấp khi sử dụng cho các lò thanh trùng đều như nhau nên việc cài đặt áp 
suất khí nén  ở áp suất cao về mặt lý thuyết sẽl àm gia tăng công nén, gây lãng phí 
năng lượng cho hệthống nén khí. 
Cách hợp lý hóa áp suất máy nén khí 
Sau khi khảo sát, chuyên viên ECC đã đưa ra giải pháp. Tách riêng phần khí nén 
dùng phun sương (10%) và phần khí nén cung cấp cho các cơ cấu chấp hành 
(10%) với phần khí nén cho các lò thanh trùng (80%) theo phương án sau: 
Phần khí nén cung cấp cho các lò thanh trùng được cung cấp riêng biệt từ 1 máy 
nén hiện tại. 
Phần khí nén cung cấp cho các cơcấu chấp hành có thể có được bằng 2 cách: Sử
dụng 1 máy nén còn lại (cài đặt ở5,5-6,5 kg/cm2) hoặc đầu tư riêng một máy nén 
nhỏ có năng suất vừa đủ (máy khoảng 5Hp). 
Phần khí nén cung cấp cho phun sương: Sử dụng chung máy nén còn lại hiện tại 
(cài đặt ở 5,5 - 6,5 kg/cm2) hoặc sử dụng chung máy nén đầu tư riêng thêm (lúc 
này cần máy có công suất điện khoảng 10 Hp) hoặc dùng các máy nén nước trực 
tiếp dùng cho việc phun sương (công suất khoảng 3 Hp). 
Cài đặt áp suất hệ thống khí nén phần cung cấp cho các lò thanh trùng từ5,5-6,5 
kg/cm2 xuống 1,5-2,5 kg/cm2. 
Thay thế động cơ máy nén cung cấp cho các lò thanh trùng từcông suất điện 30 
KW xuống còn 18,5 KW hoặc giữ nguyên động cơ 30 KW nhưng lắp đặt biến tần 
điều khiển công suất động cơ. 
Phương án thay đổi này, chi phí đầu tư là 110 triệu đồng. Trong khi đó, mỗi năm 
DN tiết kiệm được 76 triệu đồng. Như vậy, chỉ sau 17 tháng DN thu hồi được vốn 
đầu tư. 
5. Cách hợp lý hóa áp suất máy nén khí 
Sau khi khảo sát, chuyên viên ECC đã đưa ra giải pháp. Tách riêng phần khí nén 
dùng phun sương (10%) và phần khí nén cung cấp cho các cơ cấu chấp hành 
(10%) với phần khí nén cho các lò thanh trùng (80%) theo phương án sau: 
Phần khí nén cung cấp cho các lò thanh trùng được cung cấp riêng biệt từ 1 máy 
nén hiện tại. 
Phần khí nén cung cấp cho các cơ cấu chấp hành có thể có được bằng 2 cách: Sử
dụng 1 máy nén còn lại (cài đặt ở5,5-6,5 kg/cm2) hoặc đầu tư riêng một máy nén 
nhỏ có năng suất vừa đủ (máy khoảng 5Hp). 
Phần khí nén cung cấp cho phun sương: Sử dụng chung máy nén còn lại hiện tại 
(cài đặt ở 5,5 - 6,5 kg/cm2) hoặc sửdụng chung máy nén đầu tư riêng thêm (lúc 
này cần máy có công suất điện khoảng 10 Hp) hoặc dùng các máy nén nước trực 
tiếp dùng cho việc phun sương (công suất khoảng 3 Hp). 
Cài đặt áp suất hệthống khí nén phần cung cấp cho các lò thanh trùng từ5,5-6,5 
kg/cm2 xuống 1,5-2,5 kg/cm2. 
Thay thế động cơ máy nén cung cấp cho các lò thanh trùng từcông suất điện 30 
KW xuống còn 18,5 KW hoặc giữ nguyên động cơ 30 KW nhưng lắp đặt biến tần 
điều khiển công suất động cơ. 
Phương án thay đổi này, chi phí đầu tưlà 110 triệu đồng. Trong khi đó, mỗi năm 
DN tiết kiệm được 76 triệu đồng. Nhưvậy, chỉ sau 17 tháng DN thu hồi được vốn 
đầu tư. 
Giải pháp tiết kiệm điện cho máy nén khí. 
6. Một số giải pháp tiết kiệm năng lượng khác 
Hiện tượng sụt áp 
Điều cần lưu ý đầu tiên đối với hệ thống khí nén là hiện tượng sụt áp.Sụt áp là một 
hiện tượng giảm áp suất từ máy nén khí tới hộ sử dụng. Hiện tuợng sụt áp xảy ra 
khi khí nén đi qua các thiết bị phụ trợ và hệthống phân phối. Một hệ thống thiết 
kế tốt thì sụt áp trên toàn hệ thống nhỏ hơn 10%, đo từ bình chứa tới hộ sử dụng. 
Sụt áp lớn gây ra giảm hiệu suất hệ thống và làm tăng chi phí vận hành. Làm tăng 
áp lực lên các thiết bị trên hệ thông hơn cần thiết làm tăng áp suất vận hành của 
máy nến khí. Nếu nhu cầu áp lực tăng thì thay vì tăng áp suất vận hành thì nên tìm 
cách giảm sự sụt áp. Một hình phạt khác cho việc áp suất cao hơn cần thiết là làm 
tăng rò rỉ. Thông thường áp suất vận hành của hệ thống thường cao hơn áp suất 
yếu cầu từ30~50%. Đối với hệ thống khoảng 7kg/cm thì cứ tăng 0,14kg/cm thì 
tiêu thụ năng lượng sẽ tăng thêm 1%. Sụt áp, một hệ thống khí nén được thiết kế
tốt thì sựsụt áp không quá 10% kể từ bình chứa cho tới vị trí sửdụng. 
Điều gì gây nên sự sụt áp? 
Bất kỳ vật cản trở, sự giới hạn, sự nhấp nhô bề mặt ống dẫn trong hệt hống đều 
gây nên sựsụt áp. Gây nên sự sụt áp thường do bộ lọc, tách dầu, bôi trơn… Do đó 
khi lắp đặt và chọn thiết bị cần quan tâm tới yếu tố gây sụt áp. Một bộ lọc có thể
gây sụt áp 20PSI =1.4 kg/cm 
Để giảm thiểu sự sụt áp, thì cấn có một phương pháp tiếp cận trong việc thiết kế
và bảo trì hệ thống. 
Các bước có thể tiến hành nhưsau: 
Thiết kế hợp lý hệ thống phân phối 
Duy trì sự hoạt động của các bộ lọc và bộ sấy để hạn chế tối thiểu sự ảnh 
hưởng của bụi làm tắc đường ống. 
Lựa chọn các thiết bị như: bộ lọc, bộ sấy, bộ làm mát có thông số sụt áp càng 
nhỏ cành tốt. 
Quãng đường di chuyển của khí nén qua hệ thống càng ngắn càng tốt. 
Vấn đề rò rĩ ởhệthống khí nén:
Rò rỉ là một trong những nguyên nhân gây lãng phí năng lượng lớn. Có những 
trường hợp lên tới từ20 cho tới 30% lượng khí nén được sản xuất ra. 
Khớp nối ống, đường ống 
Bộ lọc, bộ xả nước ngưng tụ, bộ hiển thị áp suất… 
Đánh giá lượng khí nén bị rò rỉ: 
Chỉ các loại máy nén khí, điều khiển dạng on/off, load/unload, có một cách rất dễ
dàng để đánh giá lượng khí nén bị rò rỉ. Phương pháp này thực hiện bằng cách cho 
hệ thống khởi động khi đóng (tắt) tất cả các máy công cụ sử dụng khí nén, con số
tính toán dựa trên khoảng thời gian trung bình máy nén on và máy nén off vì khi 
đó rò rỉ là nguyên nhân chính làm cho máy nén chạy lại và công thức được tính 
như sau: 
% rò rỉ= T.100%/(T+t) 
Trong đó: T là thời gian máy nén chạy (phút) 
t là thời gian máy nén ngưng hoạt động 
Hệ thống máy nén được bảo trì tốt có % rò rỉ dưới 10%. 
Đối với máy nén khí được điều khiển bằng phương pháp khác thì cách để tính rò rì 
dựa trên sự sụt áp tại bình trữ khí. Phương pháp này cần sự tính toán ước lượng 
tổng lượng khí nén trong hệ thống (mét khối). Khi hệ thống khởi động nó sẽ đẩy 
đồng hồ đo áp lên áp lực P1, rò rỉ sẽ làm cho áp lực P1 giảm tới áp lực P2 trong 
khoảng thời gian T và công thức tính nhưsau : 
Rò rỉ (mét khối/phút) = (V x (P1-P2)/T x 14.7) x 1.25 
Kiểm tra sựrò rỉ:
Rò rỉ khí nén thường không thể thấy được bằng mắt thường, cách tốt nhất là sử
dụng thiết bị phát hiện siêu âm (ultrasonic), thiết bị này cho phép phát hiện những 
âm thanh ởtần số siêu âm do sự rò rỉ sinh ra mà tai người không thể nghe được. 
Hoặc cách đơn giản hơn là sửdụng nước xà phòng bôi lên những chỗ nghi ngờ có 
sự rò rỉ để kiểm tra. 
Sựlạm dụng sử dụng khí nén:
Khí nén là một trong nhưng năng lượng đắt tiền nhất có sẵn trong nhà máy. Vì khí 
nén sạch sẽ, dễsử dụng, sẵn có nên khí nén thường bị lạm dụng sửdụng cho các 
ứng dụng khác mà đôi khi nguồn năng lượng khác thay thế là kinh tế hơn. Hiệu 
suất chung của máy nén khí nằm trong khoảng 6 %, rất thấp. 

CÁCH KHẮC PHỤC SỰ CỐ XẢY RA ĐỐI VỚI MÁY NÉN KHÍ TRỤC VÍT

0


SỬA CHỮA NHỮNG LỖI CÓ THỂ XẢY RA TRONG MÁY NÉN KHÍ VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬA CHỮA ĐI KÈM:

Phân tích lỗi và cách sửa chữa
Lỗi
Nguyên nhân có thể xảy ra
Cách khắc phục
1. Khởi động bị lỗi (điốt phát quang thường bật sáng)
1. Cầu chì bị cháy
1. Xem đường điện để bảo dưỡng hoặc thay thế
2. Pha sai hoặc thiếu pha
2. Xem đường điện để bảo dưỡng hoặc thay thế
3. Dây cáp nối lỏng hoặc chỗ tiếp xúc nhỏ
3. Xem đường điện để bảo dưỡng hoặc thay thế
4. Hiệu điện thế cung cấp quá thấy
4. Xem đường điện để bảo dưỡng hoặc thay thế
5. Môtơ không hoạt động
5. Xem đường điện để bảo dưỡng hoặc thay thế
6. Cơ cấu chính không hoạt động
6. Quay cơ cấu chính bằng tay, nếu nó không quay, liên lạc với công ty hoặc người bán hàng.
2. Nhiệt độ ra quá cao ̣̣̣̣̣̣trên 75o C
 
 
1. Dầu bôi trơn thiếu
1. Kiểm tra mức dầu trong bình chứa dầu khí
2. Nhiệt độ xung quanh quá cao
2. Cải thiện hệ thống thông gió và giảm nhiệt độ phòng
3. Máy làm mát bên sườn bị tắc
3. Làm sạch sườn máy làm mát
4. Lọc dầu bị tắc
4. Thay thế lọc dầu
5. Van điều khiển nhiệt độ không hoạt động
5. Kiểm tra dầu có được làm mát khi đi qua máy làm mát, nếu không sửa chữa hoặc thay thế van điều khiển nhiệt độ.
6. Loại dầu bôi trơn không đúng
6. Kiểm tra loại dầu và thay dầu 
Xem lại phần 5.1
7. Quạt làm mát không có tác dụng
7. Sửa chữa hoặc thay thế quạt làm mát và động cơ điện
8. Cảm biến nhiệt độ hỏng
8. Kiểm tra hoặc thay thế cảm biến nhiệt độ
3. Nhiệt độ ra thấp hơn thông số bình thường ( dưới hơn 75 o C)
1. Nhiệt độ xung quanh quá thấp
1. Giảm thích hợp độ nóng xung quanh máy làm mát
2. Van điều khiển nhiệt độ không làm việc
2. Sửa chữa hoặc thay thế van điều khiển nhiệt độ
3. Nhiệt kế không đúng
3. Kiểm tra và thay thế đồng hồ đo hoặc cảm biến nhiệt độ
4. Áp suất cung cấp thấp hơn áp suất khí ra
1. Mức tiêu hao của người dùng lớn hơn lượng khí cấp vào
1. a,Giảm bớt sự tiêu hao khí
  b,Kiểm tra xem khí có bị rò rỉ trên đường ống
2. Lọc khí bị tắc
2. Làm sạch hoặc thay thế lọc khí
3. Van nạp khí không thể mở hết
3. Kiểm tra hoạt động của van nạp khí
4. Đường áp suất sai chức năng hoặch thông số đặt quá cao
4. Sửa chữa hoặc thay thế đường áp suất nếu không nên đặt lại
5. Van áp suất nhỏ nhất không có tác dụng
5. Kiểm tra hoặc sửa chữa van áp suất nhỏ nhất
6. Thiết bị tách dầu khí bị tắc
6. Kiểm tra và thay thế thiết bị tách dầu khí
5. Áp suất khí nạp cao hơn thông số đặt áp suất không tải
1. Áp suất đường vận chuyển hoạt động sai chức năng hoặc thông số đặt quá cao
1. Sửa chữa hoặc thay thế đường áp suất, nếu không nên khởi động và đặt lại thông số
2. Phần không tải không có tác dụng
2. Kiểm tra phần không tải hoạt động bình thường
3. Khí bị rò rỉ trên đường ống
3. Kiểm tra và làm sạch đường ống bị rò rỉ
6. Hệ thống áp suất quá cao (cao hơn áp suất trong bình )
1. Phần không tải bị vô hiệu
1. Kiểm tra xem phần không tải có hoạt động bình thường
2. Đường áp suất hoạt động sai
chức năng hoặc thông số đặt quá cao
2. Kiểm tra đường ống áp suất
3. Hệ thống khí có thể bị rò rỉ
3. Kiểm tra xem đường ống điều khiển có bị rò rỉ
4. Thiết bị tách dầu khí bị tắc
4. Thay thế thiết bị tách dầu – khí
5. Van áp suất nhỏ nhất không có hiệu lực
5.Kiểm tra /sửa chữa van áp suất nhỏ nhất
7. Lượng dầu
vào khí nén có nhiệt độ quá cao, chu trình vận chuyển dầu ngắn
1. Dầu thừa, mức dầu trong bình chứa quá cao
1. Kiểm tra mức dầu, lấy ra phần dầu thừa.
2. Dầu trở lại đường lọc hoặc đường điều khiển chạy bên dưới bị tắc
2. Làm sạch các yếu tố và đường dầu điều khiển, thay thế nếu cần thiết
3. Vòng đệm của thiết bị tách d ầu bị hỏng
3. Kiểm tra thiết bị tách dầu – khí và thay thế no nếu bị hỏng    
4. Vòng đệm qúa cũ và bị hỏng
4. Thay vòng đệm
5. Bị rò rỉ trong hệ thống ống dầu
5. Kiểm tra đường ống và làm sạch điểm bị rò rỉ
6. Chất lượng dầu kém nhiều bọt
6. Thay thế dầu mới đúng yêu cầu
8. Dầu ra từ
lọc khí phí
trên và đóng
lại
1. không tải ho ặc tải ngắn trong
một thời gian
1.a, Sửa chữa van điều khiển lấy vào
  b, Kiểm tra thời gian đóng vào chậm của rơle và các đường điện khác
2. Van áp suất nhỏ nhất bị rò rỉ
2. Sửa chữa van áp suất nhỏ nhất và thay thế nó nếu cần thiết
3. Công tắc khí không đầy đủ
3. Kiểm tra van ngắt điện khí
9. Thường xuyên xảy ra sự tắt bật giữa tải và không tải
1. Đường ống bị rò rỉ
1. Kiểm tra chỗ có thể bị rò rỉ
2. Thông số áp suất đặt quá nhỏ
2. Đặt lại thông số mới
3. Khí tiêu hao không cân bằng
3.Tăng khả năng chứa cuả thùng và
thêm van áp suất nếu cần